Đánh giá chi tiết xe Honda Jazz 2018

Tổng quan

Thang điểm nhóm đánh giá
Kiểu dáng
Vận hành
Tiện nghi
An toàn
Giá cả

3.8

Bạn muốn mua bảo hiểm ô tô chuẩn Mỹ giá tốt? Điền ngay thông tin để giữ chỗ, ưu đãi đặc quyền đến từ Liberty dành riêng cho bạn!

Giới thiệu chung

Trong phân khúc hatchback hạng B hiện nay đang có rất nhiều mẫu xe đến từ các thương hiệu của Nhật, Hàn, Đức, Mỹ khác nhau như Toyota Yaris, Mazda 2, Kia Rio, Volkwagen Polo hay Ford Fiesta. Gần đây lại có thêm sự xuất hiện của tân binh Honda Jazz, được phát triển dựa trên mẫu Sedan City, làm phân khúc xe gia đình cỡ nhỏ thêm phần sôi động.

Tôi đã có dịp trải nghiệm mẫu xe này ở những cung đường khác nhau trong vòng bán kính khoảng 200 km từ đô thị đến cao tốc đổ lại. Bài viết phân tích chi tiết về Honda Jazz dưới đây là để giúp bạn đọc có cái nhìn sâu hơn trước khi muốn “rước” xe về nhà.

Nguồn gốc xuất xứ, giá bán

Honda Việt Nam chính thức bán ra thị trường với 3 phiên bản, với mức giá như sau:

Honda Jazz V 1.5: 544 triệu đồng

Honda Jazz VX 1.5: 594 triệu đồng

Honda Jazz RS 1.5: 624 triệu đồng

Các phiên bản đều được nhập khẩu Thái Lan. Có thể thấy 3 mức giá trên, Honda đánh vào các phân khúc khách hàng khác nhau từ kinh doanh đến gia đình. So với các đối thủ là Yaris G và E giá lần lượt là 642, 592 triệu đồng, Mazda 2 là 569 triệu đồng có thể thấy Jazz có nhiều mức giá để mọi đối tượng khách hàng có một lựa chọn tốt nhất cho mình. Trong bài đánh giá hôm nay, danhgiaXe xin giới thiệu chi tiết đến độc giả chi tiết phiên bản cao nhất là Honda Jazz RS

Dừng lại một chút bác ơi!! Deal Hot đang chờ bác.

ƯU ĐÃI MUA BẢO HIỂM Ô TÔ LIBERTY HOÀN PHÍ ĐẾN 35%

Hiện tại danhgiaXe.com kết hợp cùng bảo hiểm Liberty Việt Nam ra mắt chương trình ưu đãi đặc biệt HOÀN PHÍ ĐẾN 35% khi mua bảo hiểm thân vỏ (giúp bác tiết kiệm một số tiền kha khá đấy!) Vì số lượng ưu đãi có hạn nên bác nào quan tâm thì nhanh tay bấm vào nút bên dưới để được tư vấn cụ thể nhé, các bác chỉ mất 30s.

P/s: Liberty (công ty Mỹ) là một trong các công ty Top đầu về bảo hiểm ô tô ở Việt Nam.

Xem thông tin chi tiết TẠI ĐÂY

Ngoại thất

Tổng quan

Xe có kích thước Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.035 x 1.694x 1.524 (mm) cùng chiều dài cơ sở 2.530 (mm), khoảng sáng gầm xe 137 (mm). Nhờ kích thước nhỏ gọn dễ xoay trở trong phố nên Honda Jazz phù hợp với mọi đối tượng khách hàng thường xuyên di chuyển trong đô thị đông đúc.

So với các đối thủ cùng phân khúc dựa trên thông số kỹ thuật có thể thấy, trục cơ sở của Jazz ngắn hơn YarisMazda 2 bán kính quay vòng nhỏ hơn, động cơ Jazz có phần nhỉnh hơn hứa hẹn trải nghiệm lái tốt hơn. Vậy thì muốn biết Jazz có những điểm gì hay hơn đối thủ hãy xem phần đánh giá chi tiết từng phần ở bên dưới.

Đầu xe

Thiết kế ốp ca lăng mạ crom kết hợp với nhựa sơn màu tối kéo dài nối 2 cụm đèn pha tạo ra thiết kế liền mạch. Trên bản cao cấp nhất có dòng chữ RS tạo nét khác biệt cho những phiên bản còn lại.

Đèn pha trên bản V, VX là loại bóng Halogen dạng chóa phản xạ cho ánh sáng tốt và bám đường hơn khi đi thời tiết xấu, phiên bản RS được trang bị công nghệ LED cho cả pha/cốt giúp sáng xa hơn, hiện đại hơn đây cũng là hệ thống chiếu sáng tốt nhất nhì phân khúc. Yaris, Mirage đều là bóng halogen, Jazz chỉ thua Mazda 2 trong phân khúc khi đối thủ trang bị Bi Led có độ sáng nhỉnh hơn. Khi trải nghiệm thực tế đèn cốt của xe cho tầm chiếu thấp nhưng bao quát, đèn pha thì lộ rõ nhược điểm không bao quát và khá thấp khi đi những đoạn không đèn đường sẽ cảm nhận rõ điểm này. Đèn Daylight dạng LED là trang bị tiêu chuẩn cho 3 phiên bản. Nắp capo dập đường gân nổi chạy dài từ mặt ca lăng đến cột A trông xe cứng cáp, khỏe khoắn hơn.

Hông xe

Thiết kế đường gân dập nổi kéo dài từ cửa trước đến đèn hậu tạo điểm nhấn cho xe. Nhìn ngang thiết kế xe khá bầu bĩnh do phần đuôi được thiết kế cao tạo không gian cho khoang chứa hành lý. Gương chiếu hậu chỉnh điện, gập điện tích hợp đèn báo rẽ. Mâm hợp kim được trang bị trên cả 3 phiên bản (V 15 inch, VX và RS 16 inch), trên bản RS mâm có kích thước 185/55 R16 được sơn 2 màu đẹp mắt.

Điểm trừ phanh sau là dạng tang trống trong khi các đối thủ đã trang bị 4 phanh đĩa. Khoảng sáng gầm là tương đối thấp nên cần sự cẩn thận khi điều khiển xe qua những gờ cao trong đô thị.

Đuôi xe

Trên bản RS được tích hợp cánh lướt gió sau, tích hợp đèn phanh trên cao trông xe thể thao, mạnh mẽ hơn. Đèn hậu trang bị đèn LED đặt dọc khác biệt so với các xe trong phân khúc. Cốp xe trang bị nút mở điện tuy nhiên đóng vẫn dùng cơ. Phía dưới cản sau phiên bản RS tạo hình khí động học giúp xe di chuyển ổn định hơn khi chạy tốc độ cao. Camera lùi được giấu gọn gàng dưới thanh mạ crom kéo dài. Điểm trừ là không có cảm biến lùi tuy nhiên camera lùi có thể hiển thị lên đến 3 góc chiếu.

Nội thất

Tổng quan khoang xe

Tuy kích thước nhỏ nhưng không gian nội thất bên trong thoáng, rộng và có thể tùy biến các ghế để tối ưu hóa không gian chứa đồ. Người sử dụng có thể sắp xếp tất cả các ghế trong khoang cabin sao cho phù hợp nhất với mục đích chuyên chở. Theo cảm nhận của tôi thì không gian chứa đồ tuy nhỏ nhưng nếu biết cách sắp xếp có thể để vừa khoảng 3 vali cỡ trung hoặc 4-5 vali cở nhỏ và vài vật dụng cá nhân nhỏ khác.

Ghế ngồi và không gian hành khách

Các ghế bọc nỉ màu đen có đường chỉ may màu cam, chi tiết này cũng xuất hiện ở cần số và vô lăng tăng tính thể thao và bắt mắt, so với những đối thủ thì ghế đã được bọc tất cả là da, nhưng nỉ cũng có ưu điểm riêng là ngồi thoáng và êm hơn. Hàng ghế sau rộng rãi, độ ngả lưng thoải mái kể cả những người cao trên 1m75.

Trần xe được bọc nỉ màu tối (phiên bản RS) cảm giác không được thoáng và rộng nhưng bù lại sẽ ít bẩn hơn loại bọc màu sáng. Các phiên bản V và VX bọc nỉ trần màu sáng cho không gian xe sáng hơn và có cảm giác thoáng hơn. Các ghế phía trước đều là dạng chỉnh cơ với ghế lái tùy chỉnh 6 hướng, ghế phụ tùy chỉnh 4 hướng

Bảng tablo

Taplo xe thiết kế theo dạng bất đối xứng, có xu hướng nghiêng về người lái. Các vật liệu được bọc là loại nhựa mềm ở phía trước hành khách, phía trong gần chân kính là loại nhựa cứng. Khu vực màn hình trung tâm được sơn nhựa bóng sang trọng.

Tay lái

Vô lăng bọc da 3 chấu kích thước nhỏ gọn, dễ xoay trở và cảm giác êm tay. Vô lăng tích hợp nhiều tiện ích như: kiểm soát hành trình, điều khiển giải trí, đàm thoại rảnh tay. Bọc Urethan trên 2 phiên bản tiêu chuẩn còn lại. Tất cả đều trợ lực điện.

Đồng hồ hiển thị

Cụm đồng hồ bố trí với 3 cụm, từ trái qua là đồng hồ vòng tua, công tơ mét, màn hình LCD hiển thị thông tin quãng đường, tiêu thụ nhiên liệu, thời gian... Đèn Eco với 3 màu sắc giúp người lái điều khiển xe sao cho tối ưu tiết kiệm nhiên liệu nhất

Cửa xe

Vật liệu cấu thành đều là nhựa cứng cho cảm giác không cao cấp lắm nhưng được hoàn thiện ở mức khá tốt, cửa tài xế được trang bị hàng loạt nút như chỉnh điện gương, gập gương, điều khiển 4 cửa kính nhưng chỉ có cửa tài là loại một chạm chống kẹt. Khi trải nghiệm thực tế cho thấy các cánh cửa phải cần nhiều lực hơn để đóng kín hoàn toàn.

Thiết bị tiện nghi

Hệ thống nghe nhìn

Màn hình trung tâm 7 inch điều khiển cảm ứng, kết nối Bluetooth, HDMI, USB, kết nối điện thoại thông minh, đàm thoại rảnh tay. Kết hợp với hệ thống âm thanh 6 loa. Đầu giải trí có chút khác biệt so với City, cùng là màn hình cảm ứng nhưng phím điều khiển trên Jazz là loại cảm ứng so với City là loại nút bấm cơ. Độ sáng, độ sâu màu hơn hẳn, khi đi vào buổi trưa nắng gắt màn hình Jazz thể hiện hình ảnh tốt hơn

Hệ thống điều hòa

Hệ thống điều hòa tự động dạng cảm ứng trên VX, RS. Khi để quạt 3 nấc gió, 23 độ C đi trong buổi trưa xe đủ làm mát cho cả xe, hệ thống làm mát nhanh và sâu. Cá nhân tôi không thích dạng cảm ứng như thế này rất bất tiện và khó thao tác khi đang lái xe. Có 1 điểm khá hay là vị trí để ly của lái xe được thiết kế gần với cửa gió điều hòa giúp làm mát và giữ lạnh được nước của tài xế.

Khoang chứa đồ

Với dung tích 359 lít đủ sức chứa cho các chuyến mua sắm, shopping hằng ngày. Còn gập phẳng 2 hàng ghế lại sẽ có được không gian lên đến 881 lít dùng để chuyên chở hàng hóa nhiều và cồng kềnh

Vận hành, cảm giác lái, an toàn

An toàn

Hãng xe Honda là thương hiệu luôn đi đầu về an toàn, Jazz cũng không ngoại lệ. Và mẫu xe này cũng được xếp hạng 5 sao của tổ chức đánh giá xe ASEAN NCAP. Honda Jazz được trang bị các tính năng an toàn cơ bản cho 3 phiên bản như ABS, EBD, BA. Bản VX, RS được trang bị thêm cân bằng điện tử VSC, kiểm soát lực kéo TCS, khởi hành ngang dốc HSA, và số túi khí cũng tăng lần lượt là 4 túi, 6 túi.

Động cơ, hộp số, hệ truyền động

Honda Jazz được trang bị động cơ 4 xi lanh thẳng hàng, dung tích 1.5L (1.497cc) i-VTEC SOHC cho ra công suất 118 mã lực tại 6.600 vòng/ phút, mô men xoắn cực đại 147 Nm tại 4.600 vòng/ phút. Các phiên bản đều có cấu hình dẫn động cầu trước. Hộp số CVT được giả lập 7 cấp số là lợi thế cho những mẫu xe nhỏ di chuyển đô thị. So với các đối thủ sử dụng hộp số có cấp thì hộp số CVT cho cảm giác mượt hơn và không có thời điểm sang số. Nếu so với Yaris và Mazda 2 cùng dung tích xi lanh sẽ cho ra công suất và mô men xoắn lần lượt là 107 Hp/ 140 Nm và 109 Hp/ 141 Nm nhưng đây chỉ là con số trên lý thuyết

Cảm giác lái

Honda Jazz thuộc phân khúc B, phù hợp với các gia đình nhỏ ở thành thị nên tôi quyết định dành nhiều thời gian hơn để trải nghiệm và đánh giá chi tiết về khả năng di chuyển trong phố của chiếc xe này.

Bước lên xe khi quan sát từ trái sang phải Jazz cho cảm giác thoáng nhờ những các tấm kính xuất hiện ở khắp nơi, cột A tuy lớn nhưng trang bị tấm kính khá to nên điểm mù phần nào cũng đã giảm. Gương chiếu hậu chỉnh điện, gập điện tuy là xe cỡ nhỏ nhưng kính hậu khá to và dễ quan sát, tuy nhiên gương hậu trong xe chỉ là loại cơ chứ chưa trang bị chống chói tự động. Cách âm xe khi xe đang đậu và động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng thì khá yên tĩnh và chỉ có tiếng động lớn mới đủ lọt vào khoang cabin, nhưng khi xe lưu thông ở dải tốc độ trên 40 xe sẽ có tiếng ồn từ lốp vọng lên cabin nhưng không quá nhiều, khi chạy càng nhanh, ở tốc độ cao tiếng ồn nghe rõ và khá khó chịu.

Hệ thống treo êm ái dễ chịu khi lưu thông ở tốc độ thấp, nhưng ở tốc độ cao vì phuộc mềm nên không ổn định và có phần bồng bềnh khi chuyển làn ở tốc độ cao, một phần do trọng tâm xe cao và vì đây là xe thiết kế để đi đô thị là chủ yếu, nên với tôi hệ thống treo như thế đã đạt được yêu cầu.

Vô lăng trợ lực điện hơi nặng khi di chuyển ở tốc độ thấp, nhưng bù lại sẽ cho cảm giác thật hơn và ở tốc độ cao trợ lực trở nên đầm chắc và ổn định hơn. Có 1 điểm không hài lòng là từ điểm cân bằng vô lăng khi xoay hết về một phía hơi nhiều vòng đối với mẫu xe cỡ nhỏ đi phố đây là điểm bất lợi đối với chị em phụ nữ khi xoay trở xe trong phố nhỏ. Cảm giác lái vô lăng của Honda nói chung và của Jazz nói riêng là đầm chắc và dễ điều khiển dù là người mới lái Honda lần đầu.

Khi đi trong phố động cơ thể hiện khá tốt, một điểm đáng khen trên Jazz là tuy xe sử dụng hộp số CVT nhưng cảm giác xe đáp ứng tức thời chứ không như những xe sử dụng cùng hộp số người lái sẽ có cảm giác là máy đi trước và xe được kéo theo sau, còn trên Jazz thì cảm giác tức thời hơn. Đặc trưng hộp số CVT hoạt động mượt mà và êm ái nên di chuyển trong phố khả năng tiết kiệm đáng kể so với các xe sử dụng hộp số tự động thông thường, nhược điểm của hộp số này là tiếng ồn khi hoạt động ở tua máy cao, nhưng bù lại hộp số của Jazz được giả lập 7 cấp số tăng tính thể thao và khả năng chủ động vào/ trả số của lái xe khi đi đèo dốc. Hộp số CVT có 2 chế độ D và S. Chế độ D sẽ hoạt động êm ái mượt mà nhưng cũng đủ khả năng tăng tốc tốt khi người lái thốc ga. Chế độ S tua máy được đẩy lên cao hơn và luôn đáp ứng nhanh nhất khi có lực tác động vào chân ga lúc này xe lao đi rất nhanh, ở chế độ S xe còn có 7 cấp số được giả lập và người lái có thể chủ động việc lên xuống số thông qua lẫy chuyển số sau vô lăng. Theo tôi cảm nhận thì chế độ này tuy giả lập nhưng cũng cho cảm giác thể thao ở mọi cấp số, Econ mode chế độ tiết kiệm giúp chân ga phản ứng chậm hơn, tua máy luôn giữ mức hoạt động ở tua thấp và điểm hay ở Jazz trên bản đồng hồ trung tâm sẽ có 3 chế độ hiển thị đèn báo khác nhau giúp người lái hiểu hơn về cách chạy của mình có hiệu quả về tiết kiệm nhiên liệu hay không. Chân phanh cho cảm giác phanh chuẩn tức đạp bao nhiêu lực xe sẽ hãm bấy nhiêu lực phản hồi chân phanh khá tốt.

Theo tôi về phần vận hành xe nếu di chuyển xe trong đô thị, động cơ, hộp số, hệ thống treo hoạt động và xử lý tốt mọi mong muốn của người lái. Khi di chuyển xe ngoài đô thị như đường quốc lộ, cao tốc xe lộ rõ những nhược điểm mà những xe ở phân khúc cở nhỏ đều gặp đó là tiếng ồn lớn từ mặt đường truyển lên khoang cabin, cũng như động cơ, hộp số hoạt động hơi yếu khi chạy tốc độ cao, độ ổn định của thân xe hơi bồng bềnh và mất cân bằng khi chuyển làn hoặc đánh lái ở tốc độ cao

Tiêu hao nhiên liệu

Mức tiêu hao nhiên liệu theo mình thì còn tùy thuộc vào người lái và điều kiện giao thông thực tế khác nhau, qua những ngày tôi trải nghiệm thì mức tiêu hao nhiên liệu ở đường hỗn hợp rơi vào khoảng 7 lít/100 km.

Đánh giá tổng quát

Đối tượng phù hợp

Honda Jazz phù hợp với những ai đang lần đầu mua xe hoặc đang tìm kiếm mẫu xe nhỏ gọn và linh hoạt khi đi trong phố, đặc biệt là những chị em phụ nữ sẽ thích Jazz vì thiết kế bắt mắt trẻ trung và không gian nội thất linh hoạt tiện cho công việc và gia đình.

Phiên bản V sẽ phù hợp cho những đối tượng khách đang hướng đến nhu cầu kinh doanh nên những trang bị theo xe tương đối đủ sử dụng. VX và RS hướng đến nhóm khách hàng là gia đình, xe là phương tiện đi lại hằng ngày trong phố với các trang bị đầy đủ hơn và RS cá tính hơn cho nhóm khách hàng trẻ tuổi đầy cá tính trong phong cách.

Chấm điểm và đề nghị

So với các đối thủ cạnh tranh trong cùng phân khúc thì Jazz có thiết kế trẻ trung, hiện đại hơn, nhiều phiên bản để lựa chọn và cảm giác lái hay trong phân khúc.

Lời khuyên những ai quan tâm đến mẫu xe này thì nên đến các đại lý để lái thử và để có những trải nghiệm cho riêng mình, vì đây chỉ là cảm nhận cá nhân của tôi và mỗi người sẽ có những cảm nhận riêng đối với nhu cầu chọn xe của mỗi người. Thông số kỹ thuật là tham khảo nhưng việc chiếc xe đó đáp ứng như thế nào trên điều kiện thực tế điều đó mới quan trọng.

Liberty

Bạn cảm thấy bài viết hữu ích?

Bài đánh giá nổi bật

Bài viết nổi bật

Bài viết mới nhất