Nhìn lại Hyundai Sonata sau chặng đường 30 năm
Chính thức có mặt trên thị trường tròn 30 năm và cho tới nay, Hyundai Sonata đã tiếp cận người tiêu dùng thông qua 7 thế hệ với những dấu ấn đáng nhớ của một dòng xe sedan hạng D cỡ trung mang đậm phong cách Hàn.
Kể từ sau lần xuất hiện đầu tiên vào năm 1985, Sonata đã bán ra được 7.3 triệu bản. Với doanh số ấn tượng này, Sonata rõ ràng có công rất lớn trong việc mang thương hiệu Hyundai đến gần hơn và xây dựng danh tiếng với người tiêu dùng trên toàn thế giới. Kỷ niệm sinh nhật lần thứ 30 của Sonata, chúng ta cùng nhìn lại 7 thế hệ của dòng xe này.
Thế hệ thứ nhất (1985 - 1987)
Thế hệ đầu tiên được thiết kế dựa trên phiên bản Stella trước đó của hãng nên còn được gọi với cái tên khác là Hyundai Stellar II tại thị trường Canada. Xe mang đến các tùy chọn động cơ là 1.6 L, 1.8 L và 2.0 L, đi kèm 2 tùy chọn hộp số là tự động 4 cấp hoặc số sàn 5 cấp, kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) tương đương 4,578 mm x 1.755 mm x 1.380 mm
Lúc bấy giờ tại thị trường trong nước, Hyundai Sonata được giới thiệu như là một chiếc xe hơi sang trọng. Tuy nhiên vì được thiết kế dựa trên những đường nét của Stella nhưng lại không mang dấu ấn riêng thực sự nổi bật nên thế hệ thứ nhất không nhận được nhiều sự ủng hộ từ phía khách hàng. Phiên bản này chỉ bán được ở thị trường trong nước và một số thị trường khác như Canada, New Zealand. Vì không đáp ứng được những tiêu chuẩn về khí thải của Mỹ nên thế hệ đầu của Sonata cũng không được có mặt tại thị trường nước này. Đến tháng 12/1987, Hyundai Sonata thế hệ thứ nhất chính thức bị khai tử.
Thế hệ thứ hai (1988-1993)
Thế hệ thứ 2 được thiết kế bởi Giorgetto Giugiaro với kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) tương ứng 4.680 mm x 1.750 mm x 1.410 mm. Sự giới thiệu của Sonata thế hệ thứ 2 là một phần trong chiến lược mở rộng thị trường của Hyundai tại thị trường Bắc Mỹ, sau thành công của Excel.
Sonata thế hệ thứ 2 được giới thiệu tại thị trường Hàn Quốc vào đầu tháng 6/1988, sau đó có mặt tại thị trường Canada vào tháng 9 cùng năm, tháng 11 tại Hoa Kỳ. Đến năm 1991, xe được nâng cấp, thay thế cho Stellar.
Xe mang đến các tùy chọn động cơ bao gồm: động cơ 2.4 L (sản sinh công suất 110 mã lực, dành riêng cho thị trường Mỹ); động cơ 1.8 L và 3.0 L dành cho các thị trường khác. Sau đó vào năm 1992, động cơ 2.4 L dành cho thị trường Mỹ đã được thay thế bằng động cơ 2.0 L.
Thế hệ thứ ba (1993-1998)
Thế hệ thứ 3 được thiết kế dựa trên nền tảng của Hyundai Kia Y3 với các tùy chọn động cơ gồm: 2.0 L I4 SOHC (sản sinh sức mạnh 103 mã lực); 2.0 L I4 DOHC (137 mã lực); 3.0 L V6 )143 mã lực). Xe đi kèm hộp số tự động 4 cấp hoặc số sàn 5 cấp. Xe mang kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) tương ứng: 4.700 mm x 1.770 mm x 1.405 mm.
Hyundai Sonata thế hệ thứ 3 đi kèm các trang bị tiêu chuẩn như: hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống kiểm soát hành trình, túi khí cho người lái, ghế lái chỉnh điện, cửa sổ trời chỉnh điện, đèn sương mù phía trước…
Phiên bản Facelift (1996-1998)
Sau lần ra mắt thành công thế hệ thứ 3, hãng xe tiếp tục giới thiệu đến các khách hàng của mình phiên bản facelift trong năm 1996 với những thay đổi tập trung ở phần đuôi xe và đầu xe. Động cơ 4 xi-lanh được tăng thêm tới 123 mã lực (Phiên bản gốc là 143 mã lực). Bản nâng cấp được tiến hành sản xuất ở thành phố Ulsan phía Đông Nam Hàn Quốc.
Thế hệ thứ tư (1998-2004)
Thế hệ thứ 4 được gọi với những cái tên khác nhau như: Hyundai Sonata EF (Hàn Quốc), Hyundai Sonica (Italy), Hyundai Sonata Viv (Nam Phi) và Hyundai Sonata Prima (Ai Cập).
Xe mang lại các tùy chọn động cơ gồm: 2.0 L DOHC (136 mã lực), 2.4 L (138 mã lực), 2.5 L (170 mã lực), cùng với hộp số sàn 5 cấp hoặc tùy chọn hộp số tự động 4 cấp. Với lần tái xuất này, những thông số về kích thước tổng thể của xe cũng được thay đổi theo chiều hướng tăng lên: 4710 mm x 1.815 mm x 1.410 mm (tương ứng dài x rộng x cao).
Phiên bản Facelift (2001-2005)
Bản nâng cấp của thế hệ thứ 4 được sản xuất chủ yếu từ chất liệu nhôm cho tất cả các mẫu gồm: G6BA với trang bị động cơ 2.7 L, cho công suất 172 mã lực; Sirius II trang bị động cơ 4 xi lanh, sản sinh sức mạnh công suất 149 mã lực; 2 mẫu facelift này đã giúp mang về con số doanh thu với 104.000 bản bán ra trong năm 2004.
Thế hệ thứ năm (2004-2010)
Được ra mắt vào tháng 8/2004 tại Hàn Quốc, xe được trang bị khối động cơ hoàn toàn bằng nhôm đầu tiên của hãng với các tùy chọn bao gồm: 2.4L (175 mã lực); 3.3L V6 (237 mã lực), và 2.0 L (145 mã lực). Trong đó phiên bản mang động cơ 2.0 L chỉ được bán ở thị trường trong nước. Xe có kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) lớn hơn so với phiên bản tiền nhiệm: 4.800 mm x 1.830 mm x 1.475.
Phiên bản Facelift (2008-2010)
Phiên bản facelift này mang những nét mới trong phần lưới tản nhiệt với 3 thanh ngang mạ crôm, bánh xe hợp kim 10 chấu, đồng hồ với nền màu xanh… bên cạnh đó là các trang bị như màn hình cảm ứng tích hợp radio và vệ tinh, kết nối Bluetooth…
Xe được giới thiệu với 3 mẫu là PZEV trang bị động cơ 2.4 L, cho sức mạnh 175 mã lực và mô-men-xoắn cực đại 228 Nm; G4KA với trang bị động cơ 2.0 L, cho sức mạnh 142 mã lực và mô-men-xoắn 187 Nm; Lambda trang bị động cơ 3.3 L, sản sinh sức mạnh 249 mã lực và mô-men-xoắn cực đại 310 Nm.
Thế hệ thứ sáu (2009-2014)
Thế hệ thứ 6 cũng được biết đến với cái tên là Hyundai i45. Xe mang lại cho khách hàng các tùy chọn động cơ bao gồm: 2.0 L Theta (163 mã lực), 2.0 L Theta Turbo (274 mã lực), 2.4 L Theta (176 mã lực) và 2.4 L Theta GDI (200 mã lực), đi kèm là tùy chọn hộp số tự động 6 cấp hoặc hộp số sàn 6 cấp.
Đây là một trong những mẫu đầu tiên mang ngôn ngữ thiết kế Điêu khắc dòng chảy, cũng là dấu mốc cho sự thay đổi trong phong cách thiết kế của hãng.
Phiên bản Facelift (2012-2014)
Thế hệ thứ 6 đã có những nâng cấp nhẹ trong năm 2012 với những thay đổi ở phần lưới tản nhiệt, thiết kế lại phần đèn hậu… Bên trong nội thất được thay đổi từ màn hình cảm ứng bằng màn hình LCD cỡ nhỏ… Bên cạnh đó xe cũng được trang bị thêm cảm biến đỗ xe, phanh tay điện tử… Bản nâng cấp này được giới thiệu đầu tiên tại Hàn Quốc vào năm 2012, sau đó vào năm 2013 thì được giới thiệu trên thị trường quốc tế.
Thế hệ thứ bảy (2015)
Thế hệ thứ 7 mang lại các tùy chọn động cơ gồm: 1.6 L, 2.0 L I4 Theta Turbo, 2.4 L Theta MPI, 2.4 L Theta GDI. Tùy chọn hộp số bao gồm hộp số tự động 6 cấp hoặc hộp số tự động 7 cấp ly hợp kép. Xe có kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) tương ứng 4855 mm x 1.865 mm x 1.475 mm.
Được giới thiệu tại Hàn Quốc vào cuối tháng 3/2014, Hyundai Sonata thế hệ thứ 7 có phong cách trang trí ngoại thất và nội thất dựa trên phiên bản Hyundai Genesis 2015 và thừa hưởng nhiều nét từ kiểu dáng của phiên bản concept Hyundai HCD đã được trình làng tại triễn lãm New York International Auto Show năm 2013. Xe được trang bị đèn pha Xenon, mang lại cái nhìn đậm chất Châu Âu hơn với ngôn ngữ thiết kế Điêu khắc dòng chảy. Thế hệ thứ 7 còn có thêm phiên bản Sonata sạc điện dự kiến sẽ ra mắt thị trường vào nửa cuối năm 2015.
Bài viết nổi bật
Bài viết mới nhất
Các hạng mục bảo dưỡng cho xe Toyota sau 80.000 km
Một chiếc ô tô sử dụng theo năm tháng sẽ không tránh khỏi những hao mòn và hư hỏng phụ tùng. Chúng ta cần kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ, kịp thời phát hiện hư hỏng, tiến hành bảo dưỡng và thay thế phụ tùng để đảm bảo tính an toàn của chiếc xe trog suốt quá trình sử dụng.Chẩn đoán nhanh 10 lý do khiến xe không khởi động được
Không có gì gây lo lắng và khó chịu hơn khi chiếc xe của bạn "bỗng nhiên vô dụng". Dưới đây là cách chẩn đoán nhanh 10 lý do phổ biến nhất tại sao chiếc xe của bạn không khởi động được và những việc bạn có thể làm để khắc phục. 10 lý do này được chia thành 2 nhóm chính: động cơ không hoạt động, hoặc động cơ hoạt động nhưng tắt ngay sau đó. Điều quan trọng cần lưu ý chiếc xe là một cỗ máy vô cùng phức tạp và cũng một triệu chứng nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đó là lý do tại sao cần phải phân loại ngay từ ban đầu động cơ không khởi động như thế nào, từ đó sẽ tìm ra những nguyên nhân đằng sau đó.Cách sử dụng các nút chức năng trên ô tô cho người mới
Trên mỗi chiếc ô tô ngày nay đều được trang các nút bấm chức năng hỗ trợ người lái. Các bác mới làm quen xe thường sẽ chưa biết cách để sử dụng/tận dụng tối đa các nút chức năng này. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bác nhé!Những điều cần biết khi kiểm tra và sử dụng nước làm mát ô tô
Ngày nay, mọi người sử dụng xe ô tô đều quen với việc sử dụng nước làm mát động cơ (dung dịch có màu xanh lá cây hoặc màu đỏ) cho chiếc xe của mình. Tuy nhiên sử dụng loại nước này thế nào cho đúng và cần lưu ý điều gì, chúng ta cùng tìm hiểu qua các bài viết sau.Mách các bác cách lùi chuồng chuẩn xác, nhanh gọn nhất
Lùi chuồng không chính xác dễ dẫn đến nguy cơ xây xước xe, va chạm với các xe đỗ 2 bên. Thật không may, đây lại là một trong những kỹ năng rất “khó nhằn” đối với các “tài non”.Tìm hiểu về cửa kính chỉnh điện - khắc phục sự cố kẹt kính
Khi bạn vừa tậu một chiếc ô tô mới thì mọi hệ thống điều khiển đều hoạt động rất trơn tru, nhưng nếu chiếc xe ấy đã chinh chiến lâu năm dưới điều kiện môi trường nhiều bụi bẩn, nắng mưa thất thường dễ gây ra hư hỏng. Có thể kể đến như việc cửa sổ bị kẹt, hoạt động chập chờn hoặc không thể hoạt động rất thường hay gặp phải.Khám phá ngay chức năng này để lái xe số tự động hiệu quả hơn
Trên những dòng xe số tự động đơn thuần, không có chế độ sang số bán tự động thì chức năng O/D (OverDrive) sẽ rất hữu ích. Hãy cùng danhgiaXe khám phá chức năng này để có được những trải nghiệm tốt hơn sau tay lái nhé!4 lỗi phổ biến của tài xế Việt khi dừng, đỗ xe
Không riêng gì lái mới, ngay cả những bác đã cầm lái lâu năm nếu không để ý thì cũng rất dễ mắc phải những lỗi phổ biến sau đây khi dừng, đỗ xe.Kinh nghiệm xử lý khi động cơ xe ô tô quá nóng (đồng hồ nhiệt tăng cao)
Động cơ xe nóng có thể do thiếu nước làm mát hoặc bị rò rỉ nhưng vẫn có thể kiểm soát tình hình bằng những kỹ năng đơn giản.Bỏ ngay những thói quen này nếu không muốn tàn phá hệ thống phanh
Kéo phanh tay khi về số P, rà phanh khi đổ dốc, xe chưa dừng đã hạ phanh tay… là những thói quen sẽ tàn phá hệ thống phanh của ô tô.