Đánh giá chi tiết Toyota Innova 2016

Giá: 793 triệu - 995 triệu

Tổng quan

Thang điểm nhóm đánh giá
Kiểu dáng
Vận hành
Tiện nghi
An toàn
Giá cả

3.8

Bạn muốn mua bảo hiểm ô tô chuẩn Mỹ giá tốt? Điền ngay thông tin để giữ chỗ, ưu đãi đặc quyền đến từ Liberty dành riêng cho bạn!

Giới thiệu chung Toyota Innova 2016

Thông tin bài viết đã cũ, mời các bác tham khảo bài viết mới cập nhật tại link: Đánh giá xe Toyota Innova 2024 - Thiết kế hiện đại, nội thất linh hoạt, vận hành tiết kiệm

Nhắc đến Toyota Việt Nam, người ta nghĩ ngay đến vị trí dẫn đầu thị trường ô tô với doanh số luôn thuộc nhóm dẫn đầu ở nhiều phân khúc và nắm giữ hơn 1/3 thị phần (tính đến đầu năm 2016). Nhưng rồi “thời cuộc” dần xoay chuyển, sự vươn lên mạnh mẽ từ những đối thủ hiện tại cùng sự xuất hiện của các tên tuổi mới, nhất là sự thay đổi tư duy mua xe của người tiêu dùng khiến cho Toyota không thể bình thản như trước, họ cần thay đổi để thích nghi chứ không thể mãi dựa chỉ vào danh tiếng vốn có về thương hiệu hay đặc trưng bền bỉ tiết kiệm như trước.

Và như mọi người thường nói “người khổng lồ thức giấc", cú vươn vai trở mình đầu tiên của Toyota diễn ra với Innova, chiếc xe gia đình được ưu chuộng hàng đầu Việt Nam. Những con số biết nói sẽ minh chứng rõ ràng cho điều đó: từ 2006 đến hết năm 2015 đã có 87.246 chiếc Innova đến tay khách hàng. Và sau 6 tháng đầu năm 2016, tổng lượng xe Toyota Innova bán ra tại thị trường Việt Nam đạt 5.185 xe, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2015.

Trải qua hơn mười năm chinh chiến, chiếm thế thượng phong ở phân khúc MPV đa dụng cùng một vài lần nâng cấp chậm rãi, Toyota Innova 2016 đã chính thức ra mắt khách hàng Việt vào tháng 07, chậm chân hơn so với thị trường Malaysia hay Philippines đôi chút. Không còn phải “gánh” nhận xét bình mới rượu cũ vẫn thường được gán với những phiên bản “tân trang nhẹ” của xe Toyota trước đây, thế hệ thứ hai của Innova nay đã thực sự được cải tiến từ chất gỗ cho đến nước sơn, nhảy vọt cả về thiết kế ngoại thất lẫn trang bị tiện nghi, an toàn và khả năng vận hành.

Ba nhân vật chính trong kế hoạch kinh doanh của Toyota Việt Nam bao gồm:

• Innova 2.0 E, động cơ 2.0L, hộp số sàn 5 cấp, giá 793 triệu đồng
• Innova 2.0 G, động cơ 2.0L, số tự động 6 cấp, giá 859 triệu đồng
• Innova 2.0 V, động cơ 2.0L, số tự động 6 cấp, giá 995 triệu đồng

Dừng lại một chút bác ơi!! Deal Hot đang chờ bác.

ƯU ĐÃI MUA BẢO HIỂM Ô TÔ LIBERTY HOÀN PHÍ ĐẾN 35%

Hiện tại danhgiaXe.com kết hợp cùng bảo hiểm Liberty Việt Nam ra mắt chương trình ưu đãi đặc biệt HOÀN PHÍ ĐẾN 35% khi mua bảo hiểm thân vỏ (giúp bác tiết kiệm một số tiền kha khá đấy!) Vì số lượng ưu đãi có hạn nên bác nào quan tâm thì nhanh tay bấm vào nút bên dưới để được tư vấn cụ thể nhé, các bác chỉ mất 30s.

P/s: Liberty (công ty Mỹ) là một trong các công ty Top đầu về bảo hiểm ô tô ở Việt Nam.

Xem thông tin chi tiết TẠI ĐÂY

Xem thêm:

Đánh giá Toyota Innova G 2023: Đầy đủ tiện nghi, bền bỉ và có 8 chỗ ngồi duy nhất phân khúc

Khi những con số này hiện ra trong lễ ra mắt Innova 2016, các ý kiến trái chiều về giá bán ngay lập tức xuất hiện với số lượng tăng theo cấp số nhân. Bởi giá bán từ 800 đến gần 1 tỷ dành cho một mẫu xe vốn được xem chỉ thuần túy để di chuyển, không có quá nhiều sự nổi trội là điều gì đó mà cộng đồng cho là “hết sức vô lý”. Đồng thời vẫn có những sự lựa chọn khác đáng cân nhắc ở cùng tầm tiền như thế, chẳng hạn như Chevrolet Captiva Revv, Kia Sorento, Mitsubishi Pajero Sport, Isuzu mu-X,…

Nhưng rồi tính đến hiện tại, doanh số tháng 08/2016 của Innova đã cán mốc 1.000 xe và trên đường phố cũng không hề khó khăn để bắt gặp ông vua mới của phân khúc. Vậy điều gì đã nhanh chóng giúp Toyota Innova 2016 củng cố vị trí dẫn đầu của mình như thế? Và liệu tổng số điểm mà ba phiên bản E, G, V nhận được sau bài đánh giá chi tiết của nhóm DanhgiaXe sẽ là bao nhiêu, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.

Ngoại thất Toyota Innova 2016

Tổng quan về ngoại hình Toyota Innova 2016

Ban đầu khi những hình ảnh xe ô tô Innova mới từ Malaysia và Phillippines được “tuồng về” Việt Nam, mọi người đều đã hết sức bất ngờ về dáng vẻ mới của chiếc MPV Nhật Bản. Rồi đến khi trực tiếp chạm mặt, tôi đã trộm nghĩ “Xe này sao mà giống Innova của Toyota thế?!”. Nói thế để thấy rằng tổng thể thiết kế tuy vẫn rất gần gũi nhưng nay đã được gọt đẽo tỉ mỉ để trở nên sắc sảo và cá tính, lạ lẫm nhưng vẫn đủ thân quen để tạo được thiện cảm từ cái nhìn đầu tiên.

Đã có không ít nhận xét rằng Innova mới trông từ xa chả khác mấy một mẫu SUV bảy chỗ với các góc vát gãy gọn, dứt khoát cùng những chi tiết ngoại thất tinh tế lịch lãm hơn hẳn người tiền nhiệm. Cũng không thể bỏ qua việc Innova khéo léo “vay mượn” kha khá các nét thiết kế từ những người anh em khác trong gia đình Toyota. Chừng ấy là đủ để chinh phục không ít khách hàng trung thành của Toyota Innova khi mà mong đợi về một với mẫu mã mới từ lâu của họ nay đã trở thành hiện thực.

4.735 x 1.830 x 1.795 (mm) lần lượt là số đo theo ba "trục tọa độ" Dài x Rộng x Cao của Toyota Innova 2016, các thông số này đã tăng thêm chút ít so với các phiên bản ra đời năm 2014, giúp tăng thêm vẻ đồ sộ cũng như sự rỗng rãi cho cabin hành khách. Điều mà Toyota giữ nguyên là khoảng cách hai trục 2.750 (mm), khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính quay vòng tối thiểu 5,4 (m), đủ để Toyota Innova 2016 xoay trở và đi lại ở những điều kiện giao thông phổ biến ở Việt Nam, từ đô thị động đúc, xa lộ cho đến những đoạn đường làng nhiều nhấp nhô.

Đầu xe Toyota Innova 2016

Với cá nhân tôi, gương mặt của Innova trong mười năm qua không có quá nhiều biến chuyển khi mà Toyota đa phần chỉ luân phiên tinh chỉnh lưới tản nhiệt hay thiết kế cụm đèn chiếu sáng giữa những đợt nâng cấp. Vậy nên đến thế hệ hiện tại, Innova 2016 đã thật sự gây được ấn tượng tốt nhờ phần đầu xe được tái thiết kế hoàn toàn, mọi chi tiết kết hợp cùng nhau tạo nên một diện mạo cứng cáp và hiện đại hơn.

Nắp capo không còn nghiêng thấp về trước quá nhiều, khu vực này cũng xuất hiện thêm hai đường gân dập nổi lộ rõ, nối liền góc chữ A và cụm lưới tản nhiệt đa giác cỡ lớn. Phần mặt ca-lăng không còn mạ chrome toàn bộ mà nay được thay thế bằng các nan nhựa sơn đen bóng ở phần bên dưới, trong khi phía trên hai thanh nẹp chrome trải dài nhập vào liền lạc với đường viền của cụm đèn pha trông không khác là bao so với mẫu SUV Highlander. Sau cùng, cản trước đầy đặn càng tăng thêm vẻ vững chãi và an tâm cho thế hệ Toyota Innova 2016.

Chi tiết hơn về hệ thống chiếu sáng của Innova 2016, hốc đèn nay đã mang tạo hình hoàn toàn mới, bám sát lưới tản nhiệt rồi ôm sang hai bên thân xe đầy sắc sảo và thời thượng. Điểm đáng chú ý là đèn tín hiệu báo rẽ nay tách khỏi đèn pha, bố trí thấp ngay cạnh đèn sương mù trông khá lạ lẫm và có đôi chút mất cân đối. Nếu hai phiên bản G và E sử dụng đèn chiếu xa/gần đều dạng Halogen phản xạ đa chiều thì Innova V nâng cấp hơn với đèn cốt kiểu LED Projector. Toyota cũng trang bị tiêu chuẩn tính năng bật/tắt đèn tự động cho cả dòng xe, bên cạnh đó phiên bản 2.0 V giá 995 triệu tiếp tục nhỉnh hơn với khả năng điều chỉnh góc chiếu tự động thay vì phải chỉnh tay như hai người anh em Toyota Innova 2016 bản G và E.

Thân xe Toyota Innova 2016

Thiết kế mới với dáng vẻ trườn dài về sau cùng các chi tiết trang trí bóng bẩy khiến, Innova 2016 từ bên cạnh trông hết sức thanh thoát và lịch lãm. Ô cửa kính ở trụ C là điểm nhấn chính khi được phá cách mở rộng về phía trên, và cạnh xéo dốc về sau trùng hướng với đuôi lướt gió mang đến nét khỏe khoắn khá lạ mắt cho chiếc MPV vốn vẫn được đánh giá là khá “lành tính”. Một vài món phụ kiện chính hãng mà Toyota cung cấp có thể kể đến như thanh ốp trang trí nóc, vè che mưa, ốp tay nắm cửa mạ chrome,…

Điểm trừ mà đến nay Toyota chưa thể cải thiện là sự cân đối giữa kích cỡ bánh và tổng thể dáng xe. Tuy các bộ la-zăng mới nay mang thiết kế đa chấu cá tính hơn rất nhiều nhưng trông vẫn khá nhỏ so, tỉ lệ chưa tương xứng với chiều cao và chiều dài toàn bộ của Innova. Nếu Toyota tăng cỡ mâm của bản V từ 17 thành 18-inch còn bản G, E từ 16 thành 17-inch thì Innova 2016 sẽ càng bắt mắt và khỏe khoắn.

Mâm xe 16-inch ở Innova 2016 bản 2.0 G Mâm xe 16-inch ở Innova 2016 bản 2.0 G

Gương chiếu hậu lại là một trang bị mà tôi ưng ý hơn cả bởi chi tiết này được thừa hưởng nguyên trạng từ người anh em Hilux 2016, điệu đà và tinh tế hơn rất nhiều kiểu thiết kế đơn điệu trước đây. Ở phiên bản E, gương chiếu hậu sẽ không có nút gập điện cùng đèn chào, còn lại cả ba phiên bản đều có thể chỉnh điện và được tích hợp đèn báo rẽ. Thêm một đặc điểm nhận dạng dành cho Innova 2016 bản V là phần củ gương sẽ được ốp chrome thay vì sơn cùng màu thân xe như bản G và E.

Đuôi xe Toyota Innova 2016

Gọn gàng, vuông vức và gãy gọn là những từ để miêu tả chung về Innova 2016 ở góc nhìn trực diện từ sau. Toyota loại bỏ hoàn toàn sự mềm mại, trung tính để thay bằng phong cách hiện đại và trẻ trung với đuôi lướt gió cỡ lớn, ăn-ten vây cá mập, hai đèn phản quan mảnh nằm trên cản sau “cơ bắp”, và nhất là cụm đèn hậu hình chữ L nằm ngang “sắc lẹm”. Quan sát kỹ hơn ta sẽ thấy đèn hậu được thiết thành ba cụm tương đối tách biệt, một phần bố trí trên cửa sau trong khi hai phần còn lại đặt dọc theo thân xe, kích cỡ phân bổ hợp cho khả năng cảnh báo tốt và tạo sự hài hòa cho đuôi xe Toyota Innova 2016.

Và như thường lệ, tên xe Innova được dập nỗi phía bên trái còn tên ba phiên bản 2.0 E – G – V nằm ở phía đối dện. Cửa xe phía sau tiếp tục được thiết kế lớn tối đa nhằm giúp việc tiếp cận khoang xe từ sau dễ dàng hơn. Sau cùng, ống xả cùng bánh dự phòng vẫn lộ diện khá rõ bên dưới gầm xe như ở các thế hệ trước hẳn nhiên làm giảm đi sự tươm tất cho một mẫu xe gia đình như Innova 2016, hy vọng rằng Toyota sẽ tìm ra cách khắc phục hạn chế này ở những bản vẽ nâng cấp kế tiếp.

Nội thất Toyota Innova 2016

Tổng quan khoang xe Toyota Innova 2016

Nói vui một tí thì so với những chiếc taxi Innova mà chúng ta đôi khi dùng để đi lại, nội thất của Innova 2016 rõ ràng được nâng tầm hơn hẳn. Không gian mở rộng, cách bố trí hợp lý hướng đến công năng sử dụng, lối thiết kế hiện đại cùng các vật liệu có chất lượng tốt thật sự là điều đáng ghi nhận ở thế hệ mới. Cabin của Toyota Innova 2016 phiên bản 2.0 V có 7 chỗ ngồi đủ tiện nghi để làm hài lòng những khách hàng mua xe mà không cần phải bỏ thêm quá nhiều chi phí để nâng cấp. Trong khi đó Toyota Innova 2016 bản 2.0 G và E với 8 vị trí cho hành khách sẽ là sự lựa chọn tốt cho chú trọng đến tính thực dụng và cần một chiếc xe có “nội thất bền bỉ”.

Ghế ngồi và không gian hành khách trên Toyota Innova 2016

Ba phiên bản Innova 2016 E - G - V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp ba hàng ghế ở các phiên bản cũng không khác so với thế hệ Innova 2014, số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế lần lượt là 2-2-3 ở bản E và 2-3-3 ở bản G, E.

Tiện nghi hơn cả chắc chắn là ghế lái ở Toyota Innova 2016 bản 2.0 V với chức năng chỉnh điện 8 hướng, trong khi ghế phụ cùng hàng ghế trước ở hai phiên bản còn lại đều cần đến chút sức lực để lựa chọn tư thế ngồi vừa ý. Sau khi ngồi thử cả ghế tài và ghế phụ ở các phiên bản Innova 2016, cảm nhận của tôi là thoải mái với thiết kế tựa lưng và đệm ngồi có độ ôm vừa phải, không quá chật cũng không quá rộng, phần hông và xương sống được nâng đỡ tốt, tựa đầu cũng là vừa vặn với vóc người 1m7. Tuy nhiên, phần bệ tì trung tâm rơi vào trường hợp thường thấy ở các mẫu xe Toyota là khá ngắn, nếu phải di chuyển dài thì sẽ không phát huy được tác dụng hỗ trợ và người lái sẽ khá mỏi.

Ở hàng ghế thứ hai, Toyota mang đến “chiếc MPV 1 tỷ đồng” hai ghế ngồi riêng biệt, như cách gọi của nhà sản xuất Nhật Bản là “hạng doanh nhân” nhưng vẫn sẽ cần dùng tay để tùy chỉnh 4 hướng hay gập ghế, điều mà cả KIA Grand Sedona hay Honda Odyssey cũng không thể tránh khỏi. Ở hai phiên bản Innova 2016 còn lại, băng ghế giữa có được ba tựa đầu, trượt đệm ngồi cùng tỉ lệ gập 60:40 để hỗ trợ việc ra vào xe cho hành khách ngồi băng cuối cũng như mở rộng dung tích dành cho hàng hóa. Vị trí ngồi này có được không gian trần xe và khoảng duỗi chân tốt, tựa lưng còn có thể ngả về sau nên hết sức thư thả trong những chặn đi xa.

Với những ai cần phải làm việc thì bàn gập sau lưng ghế phía trước sẽ là công cụ hỗ trợ đáng giá, tuy vậy chi tiết này chỉ có một nấc cố định và khi này độ nghiêng của mặt phẳng khá “kì cục”. Nếu muốn thoải mái viết hay dùng máy tính thì cần nhờ người ngồi trước ngả thêm lưng ghế về sau, và lúc này bạn lại cần phải trượt ghế thêm về sau để có khoảng không vừa vặn.

Hàng ghế thứ ba của Innova 2016 tiếp tục mang đặc trưng với khả năng tách đôi và gấp gọn về hai bên. Ở thế hệ 2016, nhờ khoang cabin mở rộng nên hành khách ngồi sau cũng bớt đi phần nào sự chật chội nhưng tư thế ngồi vẫn còn bó gối nhiều bởi độ chênh giữa đệm ngồi và sàn xe không được cải thiện. Một điểm đáng chú ý là tựa đầu giữa có thể được lắp vào khi cần thiết, tránh việc hành khách giữa phải chịu thêm thiệt thòi khi đã phải ngồi lên khoảng hở giữa hai ghế.

Bảng tablo trên Toyota Innova 2016

Bảng tablo có lẽ chính là ngôi sao sáng của không gian nội thất, các đường nét uốn lượn uyển chuyển đang xen vào nhau và mở rộng dần sang hướng người lái, vậy nên khi tôi ngồi sau vô-lăng của Innova 2016 cảm thấy như đang làm chủ toàn bộ khoang lái vậy. Nếu cho một ai đó chưa từng tiếp xúc cùng Innova mới xem bức ảnh này, chẳng dễ gì để họ nhận ra đó là tablo dòng xe nào của Toyota bởi so với những người anh em hiện tại thiết kế này đẹp, sáng và cuốn hút hơn rất nhiều.

Cách bố trí và sắp xếp khu vực điều khiển trung tâm cũng đã có bước tiến lớn, ở Toyota Innova 2016 bản 2.0 V bên cạnh vật liệu ốp gỗ sang trọng còn là màn hình cảm ứng giúp các thao tác điều khiển dễ dàng hơn, hai phiên bản còn lại Toyota sử dụng mảng ốp nhựa giả cacbon trẻ trung để kết hợp cùng cụm giải trí, điều hòa nhiều nút bấm.

Tay lái trên Toyota Innova 2016

Innova 2016 trang bị tiêu chuẩn vô-lăng bốn chấu mạ bạc, tích hợp các nút chức năng điều chỉnh đa chức năng, riêng phiên bản V vẫn “đắt giá” hơn cả với việc được bổ sung bọc da, chỉ khâu nổi trang trí và cả một đoạn ốp gỗ từ góc 11 giờ đến 1 giờ. Chi tiết này phần nào khiến tôi nhớ lại dịp được cầm lái Lexus RX 350, tuy đẳng cấp là rất khác biệt nhưng tay lái của Innova 2016 bản 2.0V thật sự toát lên được vài mươi phần trăm phong thái lịch lãm, trang nhã của người họ hàng xa.

Đồng hồ hiển thị trên Toyota Innova 2016

Bảng đồng hồ Optitron của Toyota Innova 2016 bản 2.0 V và G Bảng đồng hồ Optitron của Toyota Innova 2016 bản 2.0 V và G
Bảng đồ hồ của Innova 2016 bản 2.0 E Bảng đồ hồ của Innova 2016 bản 2.0 E

Tuy cùng là kiểu đồng hồ hiển thị gồm hai cụm vòng tua – vận tốc đối xứng qua một màn hình đa thông tin nhưng ở bản 2.0 E chỉ là dạng hiển thị đơn sắc (ảnh phải). Trong khi đó Innova 2016 bản G và V “màu mè” hơn với thiết kế Optitron gồm các khối nhựa nổi 3D trông rườm rà quá mức cần thiết (ảnh trái), điểm cộng là màn hình TFT 4.2-inch hiển thị các thông số rất rõ ràng, lành mạch và dễ dàng theo dõi.

Cửa xe Toyota Innova 2016

Ấn tượng nhất của tôi về Innova 2016 còn đọng lại đến giờ từ lúc trải nghiệm có lẽ chính là âm thanh dập cửa, kém chắc chắn và thể hiện chất tôn mỏng, nhẹ. Việc này khá buồn dù trước đó khi bước vào cabin tôi đã rất có cảm tình về lớp vải mềm êm ái phủ nơi gác tay hay các mảng nhựa ốp cứng cáp, lẫy mở cửa mả chrome bóng bẩy hay độ hoàn thiện tốt của nút chỉnh điện cửa kính. Rõ ràng Toyota Việt Nam cần cải thiện nhiều hơn nữa để mang đến sự an tâm cho khách hàng, nhất là những ai mua xe để phục vụ cho gia đình của mình, họ sẽ đòi hỏi không chỉ là sự nâng cấp về tiện nghi mà còn là sự đảm bảo lâu dài về chất lượng từ nhà sản xuất.

Thiết bị tiện nghi Toyota Innova 2016

Hệ thống nghe nhìn trên Toyota Innova 2016

Điểm qua tính năng giải trí ở hai phiên bản dưới 900 triệu, khách hàng có được đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nổi AUX/USB/Bluetooth. Tranh thủ trong lúc ngồi ở ghế phụ, tôi cũng đã thử mày mò sử dụng kết nối Bluetooth, vốn là một tính năng lạ lẫm chưa từng xuất hiện trên Innova trước đây. Với giao diện gồm khá nhiều nút bấm ở phiên bản 2.0 G, sau mất vài bước xác nhận thì chúng tôi cũng mới có thể đến bước kiểm tra chất lượng của dàn loa chính hãng. Nhận xét chung là âm thanh tốt, các lớp âm thanh được tách biệt rõ ràng, đủ để xua tan sự buồn chán trong những chuyến hành trình dài cùng Innova 2016.

Đến lúc chuyển sang ngồi ở bản cao cấp nhất và soi kĩ hơn vào màn hình cảm ứng 7-inch, tôi khá bất ngờ khi đây là trang bị được gắn thương hiệu Toyota thay vì là một bên thứ ba nào khác hoặc “vô danh” như thường thấy. Giao diện của trình quản lý thiết kế hiện đại và quan trọng hơn cả là thuần Việt, không mất quá nhiều thời gian để làm quen ngay và dễ dàng sử dụng. Các nâng cấp của Innova 2016 bản 2.0 V ở hệ thống thông tin giải trí so với hai người anh em còn có đầu DVD, cổng kết nối HDMI/Wifi và điều khiển bằng giọng nói.

Hệ thống điều hòa trên Toyota Innova 2016

Một trong các ưu điểm chính của Innova từ trước đến nay là việc mỗi hàng ghế đều có hốc gió riêng, rất hữu dụng trong điều kiện thời tiết nhiệt đới nóng ẩm của miền Nam và miền Trung, hay mùa đông giá lạnh ở vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Thế hệ Innova 2016 hẳn nhiên thừa hưởng đầy đủ tính năng này với điều hòa một vùng nhiệt độ, cụ thể hai phiên bản G và V có điều hòa tự động trong khi bản E trang bị điều hòa chỉnh tay, vị trí hàng ghế giữa có riêng nút điều chỉnh mức gió rất tiện lợi, bạn cần mát mẻ hay ấm áp đều sẽ ngay lập tức được Innova đáp ứng.

Đèn nội thất trên Toyota Innova 2016

Với mong muốn bức khỏi định hình “Innova chỉ là xe bình dân dùng để kinh doanh”, Toyota đã chú tâm đầu tư cho mẫu MPV một dàn đèn nội thất bắt mắt. Bên cạnh các vị trí đèn dùng để chiếu sáng hỗ trợ hành khách ra vào xe khi trời tối, cabin của Toyota Innova 2016 nay còn có một loạt các đèn trang trí ở ta nắm cửa, sàn xe và dãy đèn vòm đều có tone màu xanh dương rất dịu mắt và trang nhã.

Không gian chứa đồ trên Toyota Innova 2016

Không chỉ có được không gian rộng rãi hơn trước, khả năng cất giữ vật dụng cá nhân, chuyên chở đồ đạc của Innova 2016 thật sự cũng đã gia tăng đáng kể. Các hốc để ly để chai, hộc để đồ được bố trí khắp cabin hết sức tiện dụng, ngay vị trí ghế phụ Toyota còn khéo léo cung cấp một ngăn làm mát đủ cho nước uống của cả 7 hành khách.

Và khi cần đi du lịch với nhiều hành lý hoặc chở hàng hóa cồng kềnh, bạn có thể tùy ý sắp xếp khoang cabin với việc gập hai hàng ghế sau, sàn xe Innova 2016 khá phẳng như hai bên bị hẹp đi đôi chút do hốc bánh xe và hàng ghế thứ ba được treo lên thành cabin.

Vận hành, cảm giác lái và an toàn Toyota Innova 2016

Động cơ, hộp số và hệ dẫn động trên Toyota Innova 2016

Nếu bạn kì vọng vào điều gì đó mới mẻ có thể nhận ra ngay lập tức bên dưới nắp capo hay chí ít là trên bảng thông số kĩ thuật, Toyota Innova 2016 hẳn sẽ khiến bạn đôi chút thất vọng khi mang đến không quá nhiều sự bổ sung về mặt con chữ và số liệu. Nhưng khi tìm hiểu kĩ, tôi biết được rằng động cơ ở thế hệ mới được “thay máu” khá đáng kể, chẳng hạn như VVT-i nay đã thành Dual VVT-i; tăng thêm tỉ số nén từ 9.8 thành 10.4; lọc gió đổi từ dạng tròn sang chữ nhật; thêm hộp cộng hưởng trên đường khí nạp; kim phun nhiên liệu chuyển từ loại 12 lỗ sang 10 lỗ với đầu vòi phun dài hơn;…

Tất cả giúp động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc nay có cả trục cam nạp và xả được điều tiết biến thiên, theo như nhà sản xuất công bố sẽ giúp tăng mã lực và mô-men xoắn và nhất là cải thiện hiệu suất nhiên liệu. Cụ thể, động cơ mã 1TR-FE (AI) của Innova cung cấp 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút, mỗi thông số tăng thêm vài đơn vị so với thế hệ trước.

Riêng về truyền động, hãng xe Nhật Bản thật sự làm tôi hài lòng khi trang bị cho Innova 2016 bản G và V hộp số tự động 6 cấp hoàn toàn mới thay cho chỉ 4 cấp như trước đây, cải thiện đáng kể tỉ số truyền với hai cấp số cuối là số truyền tăng (tỉ số truyền nhỏ hơn một, chuyên dành để cho xe di chuyển ở vận tốc cao và tối ưu khả năng tiết kiệm nhiên liệu). 

Toyota Innova 2016 phiên bản E tiếp tục sử dụng hộp số sàn 5 cấp nhưng cũng được hứa hẹn là giảm thiểu rung động khi thao tác tăng-giảm số so với thế hệ tiền nhiệm. Và tôi có thể xác nhận điều này sau khi lái thử, đồng thời đào sâu về kỹ thuật thì điều đó có được là nhờ tỉ số truyền được tinh chỉnh giảm đi đôi chút. Ngoài ra trọng lượng hộp số mới so với loại cũ cũng được giảm đáng kể, từ hơn 50 kg chỉ còn 38 kg, dung tích dầu cần đẻ bôi trơn các bánh răng cũng được giảm bớt. Hệ dẫn động ngay từ ban đầu đã được mọi người dự đoán chính xác là sẽ không có sự thay đổi, vẫn là hai bánh trước dẫn hướng và hai bánh sau dẫn động.

Cảm giác lái trên Toyota Innova 2016

Hành trình trải nghiệm Innova 2016 của tôi do Toyota tổ chức có thể xem gần như lý tưởng với cả ba phiên bản E – G – V và hơn 200 kilomet quanh Quy Nhơn, xe lăn bánh qua đầy đủ các dạng điều kiện giao thông cơ bản ở Việt Nam, từ đường nông thôn bêtông cứng, đường đất, đường quốc lộ, đường đô thị cho đến các đoạn đèo quanh co ven biển. Theo như sắp xếp của ban tổ chức, tôi và các bạn đồng hành sẽ thay phiên cầm lái đội hình ba mẫu Innova để có thể cảm nhận đầy đủ nhất về chiếc MPV mới nhất từ Toyota.

“Chiến mã” mở đầu chặn của tôi là Innova 2016 bản 2.0 E, lúc ấy tính ra thì tôi đã trải qua gian nan rồi mới đến được với sự nhàn nhã đấy chứ. Tuy là vô-lăng không bọc da và thiếu mất phần ốp gỗ ưa thích như ở bản V nhưng cột tay lái có thể điều chỉnh 4 hướng nên tôi nhanh chóng chọn được vị trì vừa vặn với tầm tay, kích cỡ đường kính của vô-lăng cũng là vừa vặn, cầm nắm rất thoải mái và dễ chịu. Vội ngó nghiêng làm quen để kịp bắt đầu hành trình, cảm nhận về tầm quan sát của Innova 2016 là tốt, nắp capo lộ diện vừa đủ để tôi canh đầu xe, góc chữ A ở mức khá, bù lại gương hậu to bản như ở Hilux nên mọi thứ quanh xe rất dễ nắm bắt.

Vừa sau khi tôi xoay chìa khóa để khởi động động cơ, anh bạn bên cạnh nói ngay "Vẫn là cái âm thanh quen thuộc ấy", nhưng cường độ đã giảm đi rõ rệt là điều mà chúng tôi phải thừa nhận. Tín hiệu xuất phát cũng vừa đến, tôi vào ngay số một rồi lơi dần bàn đạp côn để xe lăn bánh. Sau chừng vài kilomet khởi động, có thể nói ly hợp và hộp số 5 cấp của Innova 2016 bản 2.0 E làm việc khá êm ái và dễ chịu, chỉ cần chú tâm “ra côn vào ga” nhịp nhàng thì có lẽ chẳng mấy chốc 200 km sẽ chỉ tiêu hao mất hơn 12 lít xăng đôi chút.

Và rồi bất ngờ đầu tiên cũng đến, tại buổi ra mắt Toyota đã nhắc đến việc khung gầm cùng hệ thống treo cũng nằm trong danh mục nâng cấp, điều đó được thể hiện rõ khi tôi bám theo xe phía trước trong đoàn với vận tốc khoảng 60 km/giờ và không kịp giảm tốc khi qua một đoạn hõm trên đường. Chỉ vừa kịp lơi chân phải khỏi bàn đạp phanh, hai tay tôi ghì chặc vô-lăng theo phản xạ. Rồi cái cách Innova 2016 2.0 E xử lý dập tắt dao động gọn gàng, dứt khoát cũng như vệc thân xe chao đảo nhanh chóng biến mất khiến tôi phải gật gù hài lòng.

Đi xa hơn chúng tôi đến với một đoạn đường bê-tông, khi này tôi gần như có được đánh giá đầy đủ về tay lái trợ lực dầu của Innova 2016, vẫn là sự nhàn nhã như đúng đặc trưng vốn có từ trước đến nay của các dòng xe Toyota. Rất trung tính, dễ chịu ở mọi tình huống nhưng sẽ không để lại ấn tượng “sâu đậm” với các bác tài thích tận hưởng cái thú của việc cầm lái. Phản hồi từ mặt đường, cảm nhận hình dung góc đánh lái đều chỉ dừng lại ở mức trung bình khá mà thôi. Bàn đạp phanh có đôi chút khó nắm bắt ở giai đoạn làm quen, sau độ trễ ban đầu thì các má phanh bắt đầu ghì bốn bánh xe có phần “gấp gáp” khiến Toyota Innova 2016 cứ ngập ngừng đôi chút. Ngay bên cạnh, bàn đạp ga “điềm tĩnh” hơn, tuy rằng nhấp đến đâu phản hồi đến đấy nhưng cảm giác mà chân phải nhận được vẫn thiếu hụt đôi chút, đúng “chất Toyota”.

Rồi cũng kết thúc thời gian đồng hành cùng Toyota Innova 2016 phiên bản 2.0 E, chúng tôi dừng chân để “đổi tài” cho nhau. Về cơ bản, tính năng vận hành của Innova V - G là tương đồng và “trên giấy tờ” chỉ nhỉnh hơn bản E về hộp số tự động 6 cấp mà thôi nên chủ đích chính của tôi không gì khác ngoài tập trung vào trang bị ấy. Nhưng rồi hai anh chàng đã khiến tôi quên đi ý định bởi khả năng cách âm, tốt hơn rất nhiều so với người đàn em số sàn. Nếu chấm thế cũ 5 điểm ở hạng mục này thì bản 2.0 E có lẽ rơi vào khoảng 6 còn cặp đôi Innova 2016 số tự động tôi sẽ cho hẳn 7.5 điểm. Không chỉ âm thanh từ khoang động cơ khi khởi động lọt vào cabin rất ít mà ngay cả độ êm dịu cũng tăng thêm đáng kể, về sau khi tôi hỏi kĩ hơn thì đúng là ở Toyota Innova 2016 bản 2.0 E có ít hơn các tấm vật liệu các âm khoang lái so với hai phiên bản còn lại. Điều này cũng lý giải việc tiếng lốp từ bên dưới các hốc bánh xe xuất hiện ít hơn, nhất là khi chúng tôi tiếp tục đi vào tỉnh lộ 642 với mặt đường đã xuống cấp kha khá do các xe tải, xe ben thường xuyên “cày” qua đây.

Và rồi tôi cũng có thời gian để tập trung vào hộp số tự động đúng như dự định lúc nãy, lướt qua yếu tố thiết kế cần số trang nhã và vừa tay khi sử dụng thì hộp số mã AC60E hoạt động là mượt mà và rất vừa ý. Sức kéo và khả năng tăng tốc của động cơ được sử dụng hợp lý, không tạo cảm giác xe bị “đuối” khi tăng tốc dù xe đang ở vận tốc 60-80 km/giờ, ngoài ra những đoạn hụt giữa các cấp số vẫn có thể nhận ra nhưng đã nhẹ nhàng hơn nhiều so với thế hệ trước. Thêm một điểm “cũ người mới ta” xuất hiện ở hộp số tự động 6 cấp lần đầu xuất hiện trên Innova là chế độ Manual cho phép lựa chọn cấp số tùy ý khi đi đường đèo, dốc.

Ở lượt chạy cuối trên Toyota Innova 2016 phiên bản 2.0 V, tôi khám phá nốt hai nút chức năng mà bản thân đã bỏ lỡ suốt từ lúc bắt đầu, đó là nút kích hoạt hai chế độ lái: tiết kiệm ECO và công suất cao POWER. Khác biệt chính giữa hai lựa chọn là mức vòng tua mà động cơ vận hành, độ nhạy bướm ga và âm thanh từ ống xả. ECO Mode hẳn nhiên nhẹ nhàng, êm ái hơn nhờ kim chỉ vòng tua hầu như được duy trì dưới mức 2.000 và chỉ nhích khỏi vạch số hai chút ít khi tôi cần vượt mặt, lúc này bướm ga mở cũng “từ tốn” hơn hẳn. Kích hoạt chế độ POWER, chỉ cần nhấp nhẹ chân ga là tiếng ống xả đã vọng vào trong cabin rõ rệt, vòng tua mặc định nay rơi vào khoảng 2.500 vòng/phút và tăng nhanh vượt mức 3.000 dễ dàng khi tôi nhồi thêm một tí lực ở chân phải. Kết hợp POWER Mode cùng chế độ Manul của hộp số tự động hay là cả 5 cấp số sàn, tôi nghĩ rằng bạn sẽ chẳng lo lắng về việc tăng tốc vượt mặt, vấn đề đáng quan tâm khi ấy chỉ còn là tốc độ giới hạn mà thôi.

Tiêu hao nhiên liệu của Toyota Innova 2016

Thông số tiêu hao nhiên liệu từ Toyota công bố chỉ dành cho Innova 2016 phiên bản 2.0 V, lần lượt với điều kiện trong đô thị - ngoài đô thị - kết hợp là 11,4 – 7,8 – 9,1 lít/ 100 km. So sánh với thực tế thì các con số này tương đối chính xác sau hành trình của tôi cùng các bạn đồng hành, với cách chạy có phần “bất ổn”, cách dùng ga phanh không đồng đều của nhiều tay lái cũng như xen lẫn kích hoạt hai chế độ ECO hay POWER luân phiên thì cuối chặn chiếc Innova 2016 bản 2.0 V trong đoàn đã chạm đích với mốc 9.2 lít/ 100 km.

An toàn Toyota Innova 2016

Rõ ràng Toyota có lý do khi gọi Innova 2016 là “Thế hệ đột phá”, yếu tố cho thấy sự vượt trội hơn cả so với thế hệ trước đó chính là danh sách tính năng an toàn. Và hãng xe Nhật Bản mang đến cho khách hàng trang bị tiêu chuẩn ở ba phiên bản gồm có ba túi khí; hệ thống phanh ABS/EBD/AB; cảm biến lùi; cột lái tự đổ, khung xe GOA; ghế có cấu trúc giảm chấn thương cổ và hệ thống chống trộm.

Riêng Toyota Innova 2016 phiên bản 2.0 V toàn diện hơn cả với bổ sung hai túi khí bên hông phía trước cùng hai túi khí rèm; hệ thống cân bằng điện tử VSC, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC và đèn báo phanh khẩn cấp EBS. Không rõ các bạn đọc của danhgiaXe có hài lòng với danh sách trang bị này hay chưa, nhưng với cá nhân tôi thì nghĩ rằng Toyota vẫn còn có thể làm tốt hơn thế đối với phiên bản cao cấp nhất. Tổng chi phí để Innova 2016 bản 2.0 V lăn bánh vượt ngưỡng 1 tỷ đồng thì chiếc MPV dành cho gia đình này tiếc gì mà lại không có thêm camera lùi hay điều khiển hành trình Cruise Control?

Đánh giá tổng quát Toyota Innova 2016

Đối tượng phù hợp với Toyota Innova 2016

Tuy “khung giá” mới đã tăng thêm đáng kể nhưng nhìn chung các nhóm đối tượng khách hàng mà Toyota định hướng cho ba phiên bản Innova vẫn không có quá nhiều thay đổi, đây vẫn sẽ tiếp tục là một dòng xe đa dụng đúng nghĩa dành cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, nhiều nhu cầu đi lại khác nhau.

Đầu tiên, tại Việt Nam với những ai kinh doanh dịch vụ như chuyên chở hành khách hay cho thuê xe thì Innova 2016 bản 2.0 E và G sẽ là sự đầu tư hợp lý với cabin 8 ghế ngồi bọc nỉ cũng như các trang bị tiện nghi đầy đủ. Ở “phân khúc nhu cầu” cao hơn của các công ty, cơ quan và gia đình, dốc hầu bao hơn 1 tỷ đồng cho bản 2.0 V sẽ là một vấn đề được căn nhắc kỹ lưỡng bởi khách hàng vẫn chưa quen với việc Innova 2016 nay đã chạm đến mốc “chín số không”, bên cạnh đó còn có một vài sự lựa chọn khác không kém hấp dẫn ở tầm tiền này.

Chấm điểm và đề nghị Toyota Innova 2016

Mọi người vẫn thường bảo, tại Việt Nam xe của Toyota chỉ nên so sánh với xe Toyota thế hệ trước, đủ để thấy được giá trị thương hiệu vượt trội của hãng xe Nhật Bản so với các đối thủ. Và thật sự Innova 2016 đã “ăn đứt” người tiền nhiệm về mọi khía cạnh, từ ngoại thất hiện đại hơn, nội thất rộng rãi hơn, trang bị tính năng và an toàn nhiều hơn, vận hành vững chãi và tiết kiệm hơn. Tuy vẫn còn một vài hạn chế về chất lượng hoàn thiện, nhưng Innova 2016 quả là một nỗ lực đáng khen để Toyota chứng tỏ và củng cố thêm vị trí dẫn đầu tại thị trường ô tô Việt Nam vốn đang cạnh tranh đầy khốc liệt.

Sau những trải nghiệm với Toyota Innova 2016, nhóm danhgiaXe thống nhất dành cho mẫu xe này điểm số 3.8/5. Nếu bạn đã và đang sử dụng Toyota Innova 2016, hãy cùng chia sẻ cảm nhận với mọi người nhé.

Xem thêm tin tức các dòng xe khác:

Đăng ký ngay kênh Youtube của danhgiaXe để cập nhật sớm nhất những thông tin thú vị, hữu ích TẠI ĐÂY.

Xem thêm:

Đánh giá sơ bộ xe Toyota Innova 2021

Liberty


Thông số kỹ thuật

Toyota Innova 2.0E

793 triệu

Toyota Innova 2.0G

859 triệu

Toyota Innova 2.0V

995 triệu

Toyota Innova V

867 triệu
Dáng xe
7 chỗ đa dụng
Dáng xe
7 chỗ đa dụng
Dáng xe
7 chỗ đa dụng
Dáng xe
7 chỗ đa dụng
Số chỗ ngồi
8
Số chỗ ngồi
8
Số chỗ ngồi
7
Số chỗ ngồi
7
Số cửa sổ
5.00
Số cửa sổ
5.00
Số cửa sổ
5.00
Số cửa sổ
5.00
Kiểu động cơ
Kiểu động cơ
Kiểu động cơ
Kiểu động cơ
Dung tích động cơ
2.00L
Dung tích động cơ
2.00L
Dung tích động cơ
2.00L
Dung tích động cơ
2.00L
Công suất cực đại
136.00 mã lực , tại 5600.00 vòng/phút
Công suất cực đại
136.00 mã lực , tại 5600.00 vòng/phút
Công suất cực đại
136.00 mã lực , tại 5600.00 vòng/phút
Công suất cực đại
134.00 mã lực , tại 5600.00 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
183.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
183.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
183.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
182.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Hộp số
5.00 cấp
Hộp số
6.00 cấp
Hộp số
6.00 cấp
Hộp số
4.00 cấp
Kiểu dẫn động
Kiểu dẫn động
Kiểu dẫn động
Kiểu dẫn động
Mức tiêu hao nhiên liệu
0.00l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
0.00l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
9.10l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
0.00l/100km
Điều hòa
chỉnh cơ 1 vùng
Điều hòa
tự động 1 vùng
Điều hòa
tự đông 1 vùng
Điều hòa
 
Số lượng túi khí
3 túi khí
Số lượng túi khí
3 túi khí
Số lượng túi khí
7 túi khí
Số lượng túi khí
2 túi khí
Bạn cảm thấy bài viết hữu ích?

Bài đánh giá nổi bật

Bài viết nổi bật

Bài viết mới nhất